Một trong những điều quan trọng nhất khi đi máy bay chính là giấy tờ tùy thân. Quý khách có thể tìm hiểu thêm các quy định về giấy tờ tùy thân để giúp chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi.
1. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế:
- Hộ chiếu: Quý khách đi trên các chuyến bay quốc tế phải có hộ chiếu. Thông thường, hộ chiếu của Quý khách phải còn hiệu lực ít nhất là 6 tháng sau ngày Quý khách nhập cảnh một quốc gia.
- Thị thực: Khi Quý khách nhập cảnh đến các quốc gia trên thế giới phải có thị thực của các quốc gia đó. Quý khách vui lòng kiểm tra điều kiện nhập cảnh của các quốc gia với Đại sứ quán của nước đó.
- Giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, tạm trú, thẻ căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)… (sau đây gọi chung là giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định).
- Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày tháng năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
2. Căn cứ Phụ lục VII Thông tin cá nhân khi đi tàu bay; Giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay, ban hành kèm theo Thông tư số 42/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, chứng minh nhân dân chỉ có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
2.1 Hành khách quốc tịch nước ngoài
Hành khách cần chuẩn bị giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử có giá trị pháp lý tương đương như sau:
-
Hộ chiếu (có dấu kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (có dấu kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) và giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam như thị thực, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ đi lại doanh nhân APEC (trừ trường hợp miễn thị thực);
-
Các loại chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;
-
Giấy phép lái xe quốc tế hoặc giấy phép lái xe ô tô/mô tô do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp;
-
Các loại thẻ như thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không/sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn, thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;
-
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách.
Trường hợp hành khách mất hộ chiếu:
-
Hành khách phải có công hàm từ cơ quan ngoại giao/lãnh sự của quốc gia mà hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu). Công hàm/công văn cần xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách;
-
Công hàm/công văn phải có dán ảnh và dấu giáp lai;
-
Công hàm/công văn xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu sẽ có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận.
2.2 Hành khách quốc tịch Việt Nam
Hành khách từ 14 tuổi trở lên cần mang theo một trong các giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử có giá trị pháp lý tương đương như sau:
-
Thẻ căn cước công dân;
-
Giấy chứng minh công an nhân dân, quân đội nhân dân;
-
Hộ chiếu hoặc giấy thông hành;
-
Thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú;
-
Giấy phép lái xe ô tô/mô tô do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp;
-
Các loại thẻ như: Thẻ đại biểu Quốc hội, thẻ đảng viên, thẻ nhà báo, thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam, thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không/sân bay có giá trị sử dụng dài hạn;
-
Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận và thể hiện các thông tin: Cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận. Các giấy xác nhận, chứng nhận trên có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận, chứng nhận.
-
Giấy chứng nhận của cơ quan thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án (nếu có);
-
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID của hành khách.
Hành khách dưới 14 tuổi cần mang theo một trong các giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử có giá trị pháp lý tương đương như sau:
-
Thẻ căn cước công dân;
-
Hộ chiếu cá nhân hoặc kèm với hộ chiếu của cha mẹ;
-
Giấy khai sinh bản chính hoặc bản sao đã chứng thực và còn thời hạn;
-
Trường hợp dưới 02 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;
-
Trích lục giấy khai sinh (trích lục thông tin khai sinh);
-
Trích lục hộ tịch hoặc văn bản xác nhận thông tin hộ tịch;
-
Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận);
-
Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận và thể hiện các thông tin: Cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận. Các giấy xác nhận, chứng nhận trên có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận, chứng nhận.
-
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; Nếu chưa có tài khoản riêng thì xuất trình Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của bố/mẹ/người giám hộ đi cùng, trong đó thể hiện thông tin nhân thân của hành khách.
Lưu ý: Trẻ em phải đi cùng người lớn đủ từ 18 tuổi trở lên (Cha/mẹ/người giám hộ). Trong trường hợp các hành khách là trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện chuyến bay không có người lớn đi kèm, Quý khách vui lòng tham khảo quy định và phí đăng ký Dịch vụ trẻ em đi một mình/Dịch vụ trẻ vị thành niên đi một mình/Dịch vụ tiếp viên đi cùng của Hãng hàng không trước khi thực hiện đặt vé.